hợp đồng bảo hiểm vô hiệu
Tận hưởng vô vàn ưu đãi hấp dẫn chỉ dành riêng cho người dùng Grab. 50.000 triệu đồng. - Trường hợp tử vong do Bệnh đặc biệt, Bệnh có sẵn sau khi hết thời gian chờ là sáu (6) tháng từ ngày hiệu lực bảo hiểm, thì quyền lợi tử vong vẫn sẽ được chi trả
XƯỞNG SẢN XUẤT PLUTO PLUTO - Công ty sản xuất nón bảo hiểm quảng cáo (mũ bảo hiểm quà tặng) hàng đầu, chất lượng, uy tín, là lựa chọn thông minh và là giải pháp marketing hiệu quả cho doanh nghiệp, chuỗi cửa hàng, showroom,… của bạn.
Để tra cứu mức hưởng Bảo hiểm y tế người tham gia sẽ căn cứ vào thông tin của ký tự số được in tại mặt trước của thẻ BHYT. Đối với thẻ BHYT mới: mã mức hưởng BHYT được in 01 ký tự theo số thứ tự từ 1 đến 5 là ký hiệu mức hưởng của người tham gia BHYT
Hợp đồng bảo hiểm nhân thọ phải có hiệu lực từ 2 năm trở lên hoặc hợp đồng đã có giá trị hoàn lại. Tổng số tiền tạm ứng không được vượt quá 80% giá trị hoàn lại, sau khi trừ đi khoản nợ (nếu có) tại thời điểm yêu cầu tạm ứng. Đồng thời, không được thấp hơn mức phí quy định tối thiểu của công ty bảo hiểm tại từng thời điểm.
Việc đọc kỹ và hiểu nội dung của bản hợp đồng là vô cùng quan trọng, và hợp đồng bảo hiểm phi nhân thọ cũng vậy. Để tránh các điều không mong muốn xảy ra, trước khi đặt bút xuống ký, bạn cần lưu ý những điểm chú ý sau:
ĐÁP: Thực tế thủ tục yêu cầu quyền lợi bảo hiểm rất hợp lý và rõ ràng. Cẩm nang khách hàng đính kèm mỗi bộ hợp đồng luôn thể hiện rõ những loại giấy tờ cần thiết khi khách hàng có bất cứ yêu cầu về quyền lợi bảo hiểm nào tại hợp đồng. Dù vậy, đôi khi
millrakerbo1971. Hợp đồng bảo hiểm là hợp đồng pháp lý thể hiện sự thỏa thuận giữa người mua bảo hiểm với doanh nghiệp bảo hiểm. Theo thời kỳ nhất định hàng tháng, hàng quý, hàng năm,… tùy theo chính sách và thỏa thuận người mua bảo hiểm sẽ phải trả cho doanh nghiệp bảo hiểm khoản phí nhất định. Khi không may gặp phải rủi ro hoặc đến thời điểm đáo hạn, doanh nghiệp bảo hiểm sẽ chi trả cho người tham gia bảo hiểm một khoản tiền trợ cấp. Vậy pháp luật Việt Nam quy định khi nào thì hợp đồng bảo hiểm vô hiệu? cùng tìm hiểu ngay trong bài viết này. 1. Trường hợp của hợp đồng bảo hiểm vô hiệu Pháp luật Việt Nam quy định rất rõ về các trường hợp hợp đồng bảo hiểm vô hiệu trong Bộ luật dân sự và Điều 22 Luật kinh doanh bảo hiểm. Theo Điều 117 Bộ luật dân sự 2015, Hợp đồng dân sự bị vô hiệu khi không đáp ứng được một trong các điều kiện sau Hợp đồng bị vô hiệu khi có nội dung, mục đích vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội. Hợp đồng vô hiệu do giả tạo. Tức là hợp đồng được lập nhằm mục đích che giấu một hợp đồng khác hoặc trốn tránh nghĩa vụ với bên thứ ba. Giao dịch dân sự bị vô hiệu do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc người có khó khăn trong trong nhận thức, làm chủ hành vi xác lập, thực hiện. Hợp đồng vô hiệu do bị nhầm lẫn làm cho một bên hoặc các bên không đạt được mục đích của việc xác lập hợp đồng. Hợp đồng vô hiệu do bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép. Tức là một bên tham gia bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép thực hiện do hành vi cố ý của bên còn lại hoặc bên thứ ba khiến bên kia hiểu sai lệch về chủ đề, tính chất của đối tượng hoặc nội dung của giao dịch dân sự và đã xác lập hợp đồng đó. Khi người xác lập không làm chủ được nhận thức, hành vi của mình thì hợp đồng đó cũng bị vô hiệu. Hợp đồng vi phạm các quy định điều kiện về hình thức thì cũng bị vô hiệu. Điều 22 Luật kinh doanh bảo hiểm quy định về các trường hợp mà hợp đồng bảo hiểm vô hiệu, bao gồm Bên mua bảo hiểm không có quyền lợi có thể được bảo hiểm. Tức là trong hợp đồng các quyền lợi chỉ phục vụ lợi ích của bên bán bảo hiểm mà bên mua không được hưởng lợi ích gì từ việc tham gia bảo hiểm đó. Tại thời điểm giao kết hợp đồng bảo hiểm, đối tượng bảo hiểm không tồn tại. Tại thời điểm giao kết hợp đồng, bên mua bảo hiểm đã biết sự kiện bảo hiểm đã được xảy ra, có ý che giấu để được hưởng lợi. Bên mua bảo hiểm hoặc doanh nghiệp bảo hiểm có hành vi lừa dối khi giao kết hợp đồng. Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật. 2. Xử lý hợp đồng bảo hiểm vô hiệu thế nào? Hợp đồng bảo hiểm bị vô hiệu sẽ không có giá trị pháp lý đồng thời không làm phát sinh các quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia ký kết. Khi hợp đồng bảo hiểm vô hiệu cần khôi phục lại tình trạng ban đầu giống như trước lúc giao kết hợp đồng, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận. Tức là doanh nghiệp bảo hiểm sẽ trả lại phí bảo hiểm đã thu của người tham gia bảo hiểm. Còn người bảo hiểm phải trả lại toàn bộ số tiền đã nhận do bồi thường hoặc tương ứng với phần bị vô hiệu. Bên có lỗi phải bồi thường cho bên kia số tiền thiệt hại liên quan. Lưu ý Hợp đồng bị vô hiệu có 2 loại là hợp đồng vô hiệu toàn bộ và hợp đồng vô hiệu một phần. Hợp đồng bị vô hiệu một phần khi từng phần nội dung của nó bị vô hiệu nhưng lại không gây ảnh hưởng đến hiệu lực của các phần nội dung còn lại. >>> Liên kết hữu ích Tranh chấp bảo hiểm nhân thọ Hy vọng với những thông tin về hợp đồng bảo hiểm vô hiệu khi nào sẽ giúp bạn đọc có thêm kiến thức cho các trường hợp mà hợp đồng bị vô hiệu. Phương Anh
Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 có hiệu lực từ ngày 01/01/2023 có nhiều điểm mới được bổ sung để phù hợp với thực tiễn, trong đó bao gồm các quy định về hợp đồng bảo hiểm vô hiệu. Vậy, trường hợp nào hợp đồng bảo hiểm được xem là vô hiệu theo quy định mới? Mời Quý thành viên cùng tham khảo nội dung dưới đây 1. Khái niệm hợp đồng bảo hiểm Theo quy định tại khoản 16 Điều 4 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 thì hợp đồng bảo hiểm là sự thoả thuận giữa bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô, theo đó bên mua bảo hiểm phải đóng phí bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô phải bồi thường, trả tiền bảo hiểm theo thỏa thuận trong hợp đồng. Các loại hợp đồng bảo hiểm bao gồm - Hợp đồng bảo hiểm nhân thọ; - Hợp đồng bảo hiểm sức khỏe; - Hợp đồng bảo hiểm tài sản; - Hợp đồng bảo hiểm thiệt hại; - Hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm. Hợp đồng bảo hiểm tài sản, hợp đồng bảo hiểm thiệt hại, hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm thuộc loại hình bảo hiểm phi nhân thọ. 2. Các trường hợp hợp đồng bảo hiểm vô hiệu Hiện nay, khoản 1 Điều 22 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2000 quy định 05 trường hợp hợp đồng bảo hiểm xã hội vô hiệu, gồm có 1 Bên mua bảo hiểm không có quyền lợi có thể được bảo hiểm; 2 Tại thời điểm giao kết hợp đồng bảo hiểm, đối tượng bảo hiểm không tồn tại; 3 Tại thời điểm giao kết hợp đồng bảo hiểm, bên mua bảo hiểm biết sự kiện bảo hiểm đã xảy ra; 4 Bên mua bảo hiểm hoặc doanh nghiệp bảo hiểm có hành vi lừa dối khi giao kết hợp đồng bảo hiểm; 5 Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 đã quy định theo hướng cụ thể hơn và bổ sung thêm một số trường hợp hợp đồng bảo hiểm bị xem là vô hiệu. Như vậy, kể từ ngày 01/01/2023, hợp đồng bảo hiểm sẽ bị xem là vô hiệu nếu thuộc một trong các trường hợp sau 1 Bên mua bảo hiểm không có quyền lợi có thể được bảo hiểm tại thời điểm giao kết hợp đồng bảo hiểm; 2 Không có đối tượng bảo hiểm tại thời điểm giao kết hợp đồng bảo hiểm; 3 Tại thời điểm giao kết hợp đồng bảo hiểm, bên mua bảo hiểm biết sự kiện bảo hiểm đã xảy ra; 4 Mục đích, nội dung hợp đồng bảo hiểm vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội; 5 Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài và bên mua bảo hiểm giao kết hợp đồng bảo hiểm giả tạo; 6 Bên mua bảo hiểm là người chưa thành niên; người mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; 7 Hợp đồng bảo hiểm được giao kết có sự nhầm lẫn làm cho một bên hoặc các bên không đạt được mục đích của việc giao kết hợp đồng, trừ trường hợp mục đích giao kết hợp đồng của các bên đã đạt được hoặc các bên có thể khắc phục ngay được sự nhầm lẫn làm cho mục đích của việc giao kết hợp đồng vẫn đạt được; 8 Hợp đồng bảo hiểm được giao kết do bị lừa dối, trừ trường hợp một trong 02 bên vi phạm nghĩa vụ cung cấp thông tin; 9 Hợp đồng bảo hiểm được giao kết do bị đe dọa, cưỡng ép; 10 Bên mua bảo hiểm không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình khi giao kết hợp đồng bảo hiểm; 11 Hợp đồng bảo hiểm không tuân thủ quy định về hình thức hợp đồng phải được lập thành văn bản. 3. Hậu quả pháp lý của hợp đồng bảo hiểm vô hiệu Khi hợp đồng bảo hiểm vô hiệu thì hợp đồng không có hiệu lực từ thời điểm giao kết. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài và bên mua bảo hiểm hoàn trả cho nhau những gì đã nhận. Bên có lỗi gây thiệt hại thì phải bồi thường. khoản 2 Điều 25 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022. Trên đây là quy định về Từ năm 2023, thêm trường hợp hợp đồng bảo hiểm bị vô hiệu. Nếu còn thắc mắc, độc giả vui lòng để lại câu hỏi tại đây. Căn cứ pháp lý - Luật Kinh doanh bảo hiểm xã hội 2000; - Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022.
Hợp đồng bảo hiểm vô hiệu trong những trường hợp nào? Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bảo hiểm như thế nào? Xin hãy giải đáp những vấn đề trên giúp tôi theo quy định mới nhất của luật. Hợp đồng bảo hiểm vô hiệu trong những trường hợp nào? Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bảo hiểm như thế nào? Hợp đồng bảo hiểm vô hiệu trong những trường hợp nào? Tại Điều 25 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 có hiệu lực từ 01/01/2023 hợp đồng bảo hiểm vô hiệu trong những trường hợp sau 1. Hợp đồng bảo hiểm vô hiệu trong trường hợp sau đây a Bên mua bảo hiểm không có quyền lợi có thể được bảo hiểm tại thời điểm giao kết hợp đồng bảo hiểm; b Không có đối tượng bảo hiểm tại thời điểm giao kết hợp đồng bảo hiểm; c Tại thời điểm giao kết hợp đồng bảo hiểm, bên mua bảo hiểm biết sự kiện bảo hiểm đã xảy ra; d Mục đích, nội dung hợp đồng bảo hiểm vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội; đ Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài và bên mua bảo hiểm giao kết hợp đồng bảo hiểm giả tạo; e Bên mua bảo hiểm là người chưa thành niên; người mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; g Hợp đồng bảo hiểm được giao kết có sự nhầm lẫn làm cho một bên hoặc các bên không đạt được mục đích của việc giao kết hợp đồng, trừ trường hợp mục đích giao kết hợp đồng của các bên đã đạt được hoặc các bên có thể khắc phục ngay được sự nhầm lẫn làm cho mục đích của việc giao kết hợp đồng vẫn đạt được; h Hợp đồng bảo hiểm được giao kết do bị lừa dối, trừ trường hợp quy định tại Điều 22 của Luật này; i Hợp đồng bảo hiểm được giao kết do bị đe dọa, cưỡng ép; k Bên mua bảo hiểm không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình khi giao kết hợp đồng bảo hiểm; l Hợp đồng bảo hiểm không tuân thủ quy định về hình thức quy định tại Điều 18 của Luật này. 2. Khi hợp đồng bảo hiểm vô hiệu thì hợp đồng không có hiệu lực từ thời điểm giao kết. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài và bên mua bảo hiểm hoàn trả cho nhau những gì đã nhận. Bên có lỗi gây thiệt hại thì phải bồi thường. Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bảo hiểm như thế nào? Theo Điều 26 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 có hiệu lực từ 01/01/2023 đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bảo hiểm như sau Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài hoặc bên mua bảo hiểm có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bảo hiểm trong trường hợp sau đây 1. Bên mua bảo hiểm không đóng phí bảo hiểm hoặc không đóng đủ phí bảo hiểm theo thời hạn thỏa thuận hoặc sau thời gian gia hạn đóng phí; 2. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, bên mua bảo hiểm không chấp nhận yêu cầu về thay đổi mức độ rủi ro được bảo hiểm quy định tại Điều 23 của Luật này; 3. Người được bảo hiểm không thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn cho đối tượng bảo hiểm quy định tại khoản 3 Điều 55 của Luật này; 4. Bên mua bảo hiểm không đồng ý chuyển giao danh mục hợp đồng bảo hiểm quy định tại khoản 4 Điều 92 của Luật này. Trân trọng!
Tôi đang có thắc mắc và muốn nhờ Ban biên tập giải đáp. Cụ thể, cho tôi hỏi Hợp đồng bảo hiểm vô hiệu trong trường hợp nào? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin chân thành cảm ơn! Hợp đồng bảo hiểm là sự thoả thuận giữa bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm, theo đó bên mua bảo hiểm phải đóng phí bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng hoặc bồi thường cho người được bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm. Theo đó, tại Khoản 1 Điều 22 Luật kinh doanh bảo hiểm 2000 có quy định về những trường hợp hợp đồng bảo hiểm vô hiệu bao gồm - Bên mua bảo hiểm không có quyền lợi có thể được bảo hiểm; - Tại thời điểm giao kết hợp đồng bảo hiểm, đối tượng bảo hiểm không tồn tại; - Tại thời điểm giao kết hợp đồng bảo hiểm, bên mua bảo hiểm biết sự kiện bảo hiểm đã xảy ra; - Bên mua bảo hiểm hoặc doanh nghiệp bảo hiểm có hành vi lừa dối khi giao kết hợp đồng bảo hiểm; - Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật. Bên cạnh đó, việc xử lý hợp đồng bảo hiểm vô hiệu được thực hiện theo quy định của Bộ luật dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan. Trên đây là nội dung giải đáp về những trường hợp hợp đồng bảo hiểm vô hiệu. Trân trọng! - Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email nhch - Nội dung bài viết chỉ mang tính chất tham khảo; - Điều khoản được áp dụng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc; - Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ mail nhch
hợp đồng bảo hiểm vô hiệu